Sữa mẹ đem lại nguồn dinh dưỡng quý báu cho trẻ. Tuy nhiên, hiện nay sữa công thức ngày càng trở nên phổ biến hơn, Việc nuôi con bằng sữa mẹ và sữa công thức vẫn luôn là đề tài được các mẹ băn khoăn và quan tâm. Hãy cùng tìm LMS hiểu bài viết này để hiểu rõ hơn về mỗi loại sữa này nhé!
1. Sữa công thức là gì?
Sữa công thức (còn có tên gọi là infant formula) hay sữa bột trẻ em, được sản xuất để làm thức ăn cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 12 tháng tuổi. Các chất dinh dưỡng trong sữa công thức có tỷ lệ gần giống sữa mẹ nên có thể dùng để thay thế hoàn toàn hoặc một phần cho sữa mẹ. Nguyên liệu chính phần lớn lấy từ sữa bò, những cũng có thể từ đậu nành hoặc từ các nguồn thực phẩm khác.

2. Lợi ích của sữa công thức
- Có thể thay thế cho sữa mẹ: Trong nhiều trường hợp, mẹ không thể cho con bú sữa mẹ thì sữa công thức sẽ là lựa chọn phù hợp nhất dành cho bé. Vì sữa công thức được sản xuất trong môi trường vô trùng và được mô phỏng gần nhất trong sữa mẹ. Cụ thể:
- Khi trẻ có vấn đề về y tế như sinh non hoặc mắc một số bệnh lý nhất định, trẻ cần nhiều hơn sữa mẹ thì bổ sung sữa công thức lúc này là phương pháp an toàn giúp trẻ tăng cân.
- Mẹ ít sữa do một số vấn đề về sức khỏe khiến việc tiết sữa bị cản trở thì cần bổ sung thêm sữa công thức để giúp trẻ có thể phát triển khỏe mạnh.
- Khi mẹ quay trở lại làm việc, nếu không có điều kiện có một lượng sữa dự trữ trong tủ đông thì mẹ có thể bổ sung sữa công thức trong chế độ ăn của trẻ.
- Trong trường hợp mẹ có nhiều con thì mẹ phải duy trì được lượng sữa dồi dào và cho con bú thường xuyên. Việc bổ sung sữa công thức lúc này giúp mẹ sẽ có nhiều thời gian nghỉ ngơi cả thể chất lẫn tinh thần.
- Sữa công thức cung cấp đủ vitamin D cho nhu cầu của trẻ. những trẻ bú mẹ có thể cần phải cung cấp thêm vitamin D.
- Tiện ích: Sữa công thức dễ pha và dễ cho bé sử dụng nên mẹ, bố hoặc các thành viên trong gia đình đều có thể cho bé ăn. Điều này giúp mẹ đỡ áp lực, có thời gian nghỉ ngơi và bé cũng có thể cảm nhận được tình yêu thương của cả gia đình.
- Tần suất: Sữa công thức với thành phần dinh dưỡng cao, bé sẽ tiêu hóa chậm hơn so với sữa mẹ nên mẹ sẽ mất ít thời gian cho con bú hơn.
- Chế độ ăn của bé: Khi mẹ sử dụng sữa công thức, mẹ sẽ không phải lo lắng việc mẹ ăn gì, uống gì sẽ ảnh hưởng tới bé.

3. So sánh thành phần dinh dưỡng trong sữa mẹ và sữa công thức
Thành phần |
Sữa mẹ |
Sữa công thức dành cho trẻ từ 0-12 tháng tuổi. (100g) |
|||||
(Sữa công thức của Nhật) | (Sữa dê) | (Sữa công thức của Hà Lan) | |||||
Nước | Lượng nước trong sữa mẹ thay đổi để đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ. | Phụ thuộc chỉ dẫn của nhà sản xuất. | Phụ thuộc chỉ dẫn của nhà sản xuất. | Phụ thuộc chỉ dẫn của nhà sản xuất. | |||
Chất béo | Giàu omega 3 cụ thể là DHA và AA, là thành phần xây dựng não
Giàu cholesterol Gần như hấp thụ hoàn toàn Chứa enzyme tiêu hóa mỡ là lipase |
Lipid: 26,1g
Linoleic acid: 3,6g α-linoleic acid: 0,43g
|
Lipid: 26,7g
Linoleic acid: 3,0g α-linoleic acid: 0.45g Arachidonic acid: 14mg DHA: không có AA: không có Cholesterol: không có Enzyme lipase: không có |
Lipid: 27,2g
Linoleic acid: 3,4g α-linoleic acid: 0,35g Arachidonic acid:không có DHA: 53mg AA: 53mg. Cholesterol: không có Enzyme lipase: không có |
|||
Chất đạm | Đạm whey
Có kháng thể lactoferrin Chứa kháng sinh tự nhiên. Các thành phần protein giúp phát triển trí não và cơ thể. |
Protein: 11,1g
Chứa casein từ sữa bò Không có kháng thể lactoferrin Không có kháng sinh tự nhiên |
Protein: 10,1g
Không có kháng thể lactoferrin Không có kháng sinh tự nhiên |
Protein: 10,3g
Chứa casein từ sữa bò Không có kháng sinh tự nhiên |
|||
Carbohydrate | Giàu lactose
Giàu oligosaccharides giúp đường ruột khỏe mạnh. |
Lactose: 57,7g
Fructose-oligosaccharides: 2,0g |
Lactose: 57,4g
Fructose-oligosaccharides: không có |
Lactose: 56,1g
Fructose-oligosaccharides: 0,8g |
|||
Vitamin và khoáng chất | Được chuyển hóa vào sữa mẹ qua quá trình ăn uống. mẹ ăn uống đủ chất, trẻ sẽ được hấp thu đầy đủ vitamin và khoáng chất cần thiết. | Vitamin A: 390µg
Vitamin B1: 0,4mg Vitamin B2: 0,6mg Vitamin B6: 0,3mg Vitamin C: 70mg Vitamin D: 6,5µg Vitamin E: 6,2mg Vitamin K: 25µg … |
Vitamin A: 660µg
Vitamin B6: 340µg Vitamin B12: 1,7µg Vitamin C: 90mg Vitamin D: 9,0µg Vitamin E:14mg Vitamin K: 62µg … |
Vitamin A: 450µg
Vitamin B1: 450µg Vitamin B2: 700µg Vitamin B6: 440µg Vitamin B12: 1,2µg Vitamin C: 65mg Vitamin D: 7,2µg Vitamin E: 6,7mg Vitamin K: 39µg … |
Qua bảng so sánh trên ta có thể thấy:
Thành phần chất béo, chất đạm, carbohydrate trong sữa mẹ và các loại công thức có sự khác biệt rõ rệt. Cụ thể:
- Chất béo: chất béo trong sữa mẹ giàu DHA và AA, giàu cholesterol, chứa enzyme lipase tiêu hóa mỡ, tự động điều chỉnh theo nhu cầu của trẻ và hấp thụ gần như hoàn toàn. Trong khi đó, hàm lượng trong sữa công thức dao động 26-27g, chứa ít hoặc không có DHA, AA và cholesterol. Trong sữa công thức không có enzyme lipase.
- Chất đạm: đạm trong sữa mẹ là đạm whey dễ tiêu hóa với trẻ, hấp thụ được hoàn toàn, có kháng thể lactoferrin tốt cho đường ruột của trẻ và chứa các kháng sinh tự nhiên. Ngoài ra các thành phần protein trong sữa mẹ giúp phát triển trí não và cơ thể. Trong khi đó, hàm lượng protein trong sữa công thức dao động 10-11g. Bên cạnh đó, các loại sữa công thức lấy nguyên liệu chính từ sữa bò, trong sữa bò thường có casein nên ít hấp thu được hoàn toàn, không có lactoferrin và các kháng sinh tự nhiên.
- Carbohydrate: sữa mẹ giàu lactose và oligosaccharides tốt cho đường ruột của trẻ. Hàm lượng lactose trong sữa công thức dao động 56-58g, cũng có oligosaccharides nhưng hàm lượng ít chỉ khoảng 0,8-2g.
- Vitamin và khoáng chất: nhìn chung, vitamin và khoáng chất trong sữa mẹ phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng của người mẹ, Mẹ ăn uống khoa học và đủ chất thì trẻ sẽ được hấp thu vitamin và khoáng chất cần thiết. Trong khi đó, vitamin và khoáng chất trong sữa công thức cũng đầy đủ như sữa mẹ.
- Các thành phần trong sữa mẹ thì trong sữa công thức đa phần đều có và khá đầy đủ chỉ có điều hàm lượng sẽ ít hơn hoặc không điều chỉnh được theo nhu cầu của trẻ. Trong sữa công thức cũng không có các kháng thể và các kháng sinh tự nhiên.
Tóm lại, sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu để trẻ có thể phát triển toàn diện cả thể chất và tinh thần. Tuy nhiên, sữa công thức cũng có rất nhiều lợi ích mà mẹ có thể khai thác. Trong nhiều trường hợp nhất định thì việc bổ sung sữa công thức vẫn là phương pháp an toàn và hợp lý.
Theo BS Thanh Nguyễn
Xem thêm: Bảo quản và rã đông sữa đúng cách